Hệ thống dây chuyền lọc nước tinh khiết RO hoạt động như thế nào? Công nghệ lọc nước tinh khiết Ro hay còn gọi công nghệ thẩm thấu ngược. Là một quá trình mà bạn khử khoáng hoặc khử ion nước bằng cách đẩy nó dưới áp lực qua Màng […]
Máy lọc nước nóng lạnh nguội lọc nước uống văn phòng nhà xưởng Máy lọc nước nóng lạnh nóng lạnh nguội phù hợp với những nhà xưởng, văn phòng. Với số lượng sử dụng từ 50 -100. Công nghệ lọc tối ưu không nước thải dư thừa, tích hợp công […]
Máy lọc nước không dùng điện công nghệ Nano Máy lọc nước không dùng điện hoạt động như thế nào? Máy lọc nước có chức năng lọc nước uống từ nguồn nước cấp trực tiếp. Lọc nước uống gia đình, nhà xưởng, văn phòng công ty. Hiện nay có nhiều […]
Để có được những con số đáng kể trên, nhiều năm qua, từ các nguồn vốn của chương trình MTQG NS&VSMTNT, vốn vay WB, vốn vay ADB… tỉnh ta đã huy động hàng trăm tỷ đồng để xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở nhiều vùng nông thôn, như: Hệ thống nước tự chảy, giếng khoan, bể nước mưa, công trình cấp nước sạch. Bên cạnh đó, đã huy động sự tham gia của nhiều cấp, ngành, địa phương và nhất là sự tham gia của nhân dân các dân tộc vào chương trình. Ngoài ra, một trong những giải pháp hiệu quả là thực hiện lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án khác nhằm tăng nguồn lực đầu tư cho chương trình MTQG này. Song song với đó là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân và chính quyền cơ sở về bảo vệ nguồn nước, các công trình cấp nước và môi trường sống nông thôn.
Mục tiêu của chương trình MTQG NS&VSMTNT năm 2015 tỉnh ta đã được UBND tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 6451/UBND-NN ngày 23-7-2014 về thực hiện chương trình MTQG NS&VSMTNT năm 2015 tỉnh Thanh Hóa, trong đó đề ra các mục tiêu cụ thể: Đến hết năm 2015, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86%, trong đó có 43% dân số được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn QCVN 02; tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 58%, tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 45%. Về cấp nước và vệ sinh cho các cơ sở công cộng: Tăng thêm 39 trường học có công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, nâng số trường học có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh lên 1.910/1.982 trường học, bằng 96% số trường; tăng thêm 12 trạm y tế xã có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, nâng số trạm y tế có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh lên 557/587 trạm, bằng 97%. Để cán đích các mục tiêu trên, giải pháp được đề ra là tiếp tục huy động các nguồn lực từ Trung ương, địa phương, các nguồn vốn vay ưu đãi và sự tham gia đóng góp của nhân dân. Bên cạnh đó, chú trọng công tác tập huấn quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cấp nước tập trung cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, nhằm bảo đảm các công trình cấp nước phát huy hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu nước sạch, nước hợp vệ sinh vùng nông thôn, nhất là khu vực miền núi cao, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh…